xử lý photpho trong nước thải
3 phương án xử lý photpho trong nước thải: Loại bỏ photpho bằng phương pháp sinh học. Để loại bỏ photpho cần đến các sinh vật tích lũy photpho (PAO). PAO là vi khuẩn kỵ khí tùy nghi tích trữ năng lượng dưới dạng hạt polyphosphate bên trong tế bào. Để lưu trữ năng lượng chúng hấp thu "ăn" các axit béo dễ bay hơi (VFA).
Quy trình xử lý nước thải chế biến suất ăn công nghiệp là một phần trong quá trình xử lý nước thải công nghiệp, cùng HANA tìm hiểu ngay nhé!!!
Xử lý photpho trong nước thải sinh hoạt là việc làm cần thiết để ngăn ngừa hiện tượng phú dưỡng hóa nước bề mặt và giảm nồng độ photphat có trong nước. Điều này cũng có nghĩa là loại trừ PO4 trong nước thải. Vì thế phải phân tích PO4-P để kiểm soát được quá trình xả thải và sự ô nhiễm.
loại phospho • hầu hết p tồn tại dưới dạng phosphate (po4 3-), non- phosphate do nhân tạo (thuốc trừ sâu, khí độc) • 1 mg phosphate-p = 95/31 = 3.06 mg phosphate • các kiểu phosphate: ortho, ngưng tụ (poly và cyclic), hữu cơ (nucleotides, phospholipids, sugar phosphates). 40 processes for phosphorous removal process for biological phosphorous …
Việc xử lý nước thải viện dưỡng lão là vô cùng quan trọng và trên thực tế vẫn còn nhiều vấn đề phát sinh. Vì lẽ đó, để lắp đặt một hệ thống xử lý nước thải viện dưỡng lão hiệu quả, bạn cần tìm đến HANA để được tư vấn thật cụ thể.
materi bahasa indonesia kelas 2 sd kurikulum 2013. Công nghiệp là một trong những ngành gây ô nhiễm nặng nề nhất hiện nay, trong đó chủ yếu phát sinh nito và photpho là 2 thành phần cần được xử lý triệt để. Vì thế xử lý nước thải công nghiệp cần ứng dụng nhiều ưu điểm tạo ra tiêu chí công nghệ xử lý phù hợp nhất. Những tác động của nước thải nhiễm nito và photphoXử lý nito và photpho bằng công nghệ SBRXử lý bằng phương pháp sinh học Những tác động của nước thải nhiễm nito và photpho Khi nguồn nước chứa hàm lượng nito cao thường hình thành nên 4 hình thức như nito hữu cơ, nito amonia, nitri và nitrat. Nito hữu cơ gây ra một số bệnh nguy hiểm đối với người sử dụng nước Nitrat gây thiếu hụt vitamin và dễ dàng kết hợp với amin hình thành nên nitrosamin khiến bệnh ung thư ngày càng tăng ở người cao tuổi Nito amoia thường xuất hiện trong nước ngầm làm giảm khả năng khử trùng Clo nên chúng dễ phản ứng với nhau hình thành nên Cloramins có tác dụng sát khuẩn khoảng lần Đối với photpho thường tồn tại dưới dạng orthophotphoat, meta hoặc poliphotphat và photphat hữu cơ. Xử lý nito và photpho bằng công nghệ SBR Xử lý nước thải bằng công nghệ SBR là quá trình xử lý theo mẻ, hoạt động liên tục và xảy ra các quá trình khử quan trọng như khử BOD, nitrat hóa và nitrit trong một công trình duy nhất. Tất cả quy trình này là cách xử lý dựa trên hàm lượng bùn trong bể sinh học diễn ra trong điều kiện nước thải không ổn định. Nguyên tắc xử lý nước thải nhiễm nito và photpho Khi nước thải đi vào bể phản ứng phải tạo điều kiện xảy ra các môi trường như thiếu khí – hiếu khí giúp VSV có điều kiện sinh trưởng và phát triển bằng cách hấp thụ và phân hủy chất hữu cơ trong nguồn nước. Lượng chất hữu cơ gồm N, P và C được hấp thu hoàn toàn vào sinh khối của vi sinh. Lượng cặn lắng xuống đáy bể và phần nước trong được tách bỏ hoàn toàn lượng chất ô nhiễm. Chu kỳ xử lý này diễn ra liên tục theo từng mẻ. Quy trình xử lý này được chia làm 5 giai đoạn chính Làm đầy nguồn nước được tách bỏ hoàn toàn chất rắn lơ lửng hoặc rác thải Khuấy trộn xảy ra môi trường thiếu khí vì nước được trộn đều với bùn hoạt tính Sục khí quá trình oxy hóa chất hữu cơ bằng vi sinh và nitrat hóa vì tạo ra phản ứng sinh hóa giữa nước thải và bùn hoạt tính Lắng tĩnh tách phần nước với phần bùn Tách nước xả phần nước đã xử lý ra nguồn tiếp nhận Xử lý bằng phương pháp sinh học Xử lý nước thải nhiễm nito và photpho bằng phương pháp sinh học dựa trên việc kết hợp xử lý cả nito và photpho bằng các công trình chủ yếu như xử lý thiếu khí – hiếu khí – yếm khí. Dưới đây là một số công nghệ xử lý nước thải nhiễm nito và photpho. Công nghệ A2/O Được cải tiến từ quy trình A/O và có thêm vùng cấp oxy nhằm tăng quá trình khử nitrat. Tại bể anoxic, vi sinh vật tiến hành sử dụng oxy từ NO3- và NO2-. Sau đó, lượng nitrat và nitrit được bổ sung tuần hoàn từ quá trình aerobic. Với công nghệ này, có thể ứng dụng để xử lý cho nhiều loại nước thải khác nhau như nước thải bệnh viện, nước thải sản xuất thực phẩm, nước thải ngành chế biến thủy hải sản, nước thải sản xuất bánh kẹo. Thông thường để tăng hiệu quả xử lý, người ta thường ứng dụng và kết hợp công nghệ A/O với công nghệ MBBR. Ưu điểm của công nghệ xử lý nước thải nhiễm nito và photpho này Chi phí vận hành thấp Có thể di dời hệ thống sang địa điểm khác Có thể nối lắp hoặc kết hợp với mođun hoặc thiết bị khác Công nghệ oxy hóa tuần hoàn Kênh oxy hóa hoạt động nhờ việc thổi khí trong bùn hoạt tính. Việc thổi khí giúp khử BOD cũng như ổn định bùn nhờ quá trình hô hấp nội bào. Tất cả chất hữu cơ trong các công trình xử lý được oxy hóa hoàn toàn với hiệu quả xử lý BOD đến 85,95%. Tại bể hiếu khí xảy ra quá trình oxy hóa hiếu khí chất hữu cơ và nitrat hóa. Vùng thiếu khí lượng oxy hòa tan thường dưới diễn ra quá trình hô hấp kỵ khí và khử nitrat. Mặc khác, kênh oxy hóa hoạt động nhờ nguyên tắc aerotank đẩy và guồng quy được bố trí theo chiều nhất định nên dễ hình thành vùng hiếu khí và thiếu khí luân phiên thay đổi nhau. Nhờ vậy mà hiệu quả xử lý để khử nito trong kênh oxy hóa tuần hoàn có thể đạt từ 40 – 80%. Hình Công ty chuyên xử lý nước thải Hợp Nhất Mọi thông tin cần tư vấn về xử lý nước thải hãy liên hệ trực tiếp với công ty môi trường Hợp Nhất theo Hotline 0938 089 368 để được tư vấn miễn phí nhé!
Xử lý photpho trong nước thải là một trong những vấn đề thường gặp. Vì thế, đơn vị xử lý nước thải chuyên nghiệp cần nắm bắt được giải pháp phù hợp nhất, hiệu quả nhất để tư vấn và xây dựng hệ thống nước thải cho khách hàng. Photpho là một trong các loại dưỡng chất cần thiết cho vi sinh vật hiếu khí trong hệ thống xử lý nước thải. Nếu không xử lý đúng cách và triệt để thì chúng có thể gây hậu quả nghiêm trọng đến sức khỏe và môi trường xung quanh. Photpho là dưỡng chất tự nhiên có trong đất, đá và có trong tất cả các sinh vật sống. Photpho là chất dinh dưỡng thiết yếu dễ dàng được thực vật hấp thụ và phát triển. Tuy nhiên, khi chất dinh dưỡng này có sẵn vượt mức cho phép, chúng sẽ thúc đẩy sự tăng trưởng thực vật nhanh chóng. Đó là lý do tại sao chúng được sử dụng rộng rãi trong phân bón. Photpho thường ở dạng phốt phát và có nguồn gốc từ chất thải của người và động vật, chất tẩy rửa và dư lượng thực phẩm. Vì thế, chất này thường có trong nước thải tại cơ sở bệnh viện, trung tâm y tế. Nếu không xử lý giải phóng photpho sẽ dẫn đến tác động đến môi trường. Nồng độ photpho cao trong môi trường nước thúc đẩy sự phát triển của tảo dẫn đến sự phú nhưỡng, nồng độ oxy hòa tan thiếu hụt khiến các sinh vật thủy sinh chết hàng loạt. Khi tảo và xác động vật thủy sinh bị phân hủy, photpho hữu cơ liên kết với các chất hữu cơ như xác động vật chuyển thành orthophosphate. Điều này tiếp tục cho quá trình hình thành thảm tảo và lặp lại một lần nữa gây ảnh hưởng không nhỏ đến môi trường. Do hoạt động của con người, photpho hình thành và thúc đẩy quá trình phú dưỡng hệ sinh thái thủy sinh. Các nguồn chính của photpho chảy vào sông suối từ nước thải chiếm tới 70%. Xem thêm Nguyên nhân của hiện tượng bể hiếu khí nổi bọt trắng và cách khắc phục 2/ Các phương pháp xử lý photpho trong nước thải Để bảo vệ môi trường, các cơ sở, doanh nghiệp, nhà máy, bệnh viện… có nhiệm vụ làm giảm mức độ ô nhiễm bao gồm cả photpho. Để nước thải được xử lý đạt tiêu chuẩn môi trường trước khi xả thải ra tự nhiên cần áp dụng một trong các phương pháp xử lý photpho. Loại bỏ photpho bằng phương pháp hóa học Để loại bỏ photpho, người ta có thể dùng phèn, muối sắt hoặc vôi để kết tủa hóa học. Đây được xem là phương pháp lâu đời nhất để giảm photpho hòa tan trong nước thải. Sử dụng phèn hoặc muối sắt được dùng nhiều hơn vì chúng hoạt động tốt hơn ở độ pH trung tính của nước thải. Nhược điểm của phương pháp này chính là khối lượng bùn và muối kim loại trong bùn tăng lên. Xử lý photpho bằng phương pháp sinh học Vi khuẩn sử dụng photpho để tổng hợp thành tế bào và vận chuyển năng lượng. Kết quả là từ 10 – 30% lượng photpho được khử trong quá trình khử BOD. Khử photpho được thực hiện bằng việc lắng thành cặn để loại bỏ tế bào chứa lượng photpho trong quá trình sinh sản và hoạt động. Một số vi khuẩn chứa lượng dư photpho như polyphosphate trong tế bào của chúng ta. Một số sản phẩm lên men đơn giản được sinh ra trong điều kiện yếm khí được vi khuẩn hóa thành các sản phẩm bên trong tế bào đồng thời với giải phóng photpho. Trong điều kiện hiếu khí, năng lượng sinh ra do oxy hóa polyphotphat và các sản phẩm khác chứa trong tế bào tăng lên. Trên thực tế, xử lý photpho bằng phương pháp sinh học áp dụng quy trình yếm khí kết nối quy trình hiếu khí. Đầu tiên trong điều kiện yếm khí, vi khuẩn tác động đến các axit béo bay hơi có sẵn trong nước thải để giải phóng photpho. Tiếp đến môi trường hiếu khí vi khuẩn hấp thụ photpho cao hơn mức bình thường. Lúc này không những chỉ cần cho việc tổng hợp, duy trì tế bào và vận chuyển năng lượng mà còn được vi khuẩn chứa thêm một lượng dư vào trong tế bào để sử dụng ở những giai đoạn hoạt động tiếp theo. Khi biến các tế bào này liên kết với nhau thành bông cặn lắng xuống đáy bể lắng, photpho chứa trong căn được tháo ra ngoài đưa đi xử lý riêng, hoặc có thể dùng lại như chất lên men để tác dụng với các axit béo bay hơi làm tăng hiệu quả quá trình khử photpho. Như vậy, có thể nói, photpho là chất dinh dưỡng thực vật quan trọng thúc đẩy quá trình sinh trưởng và phát triển của sinh vật ở tất cả hệ sinh thái. Đó là yếu tố để kích thích loài tảo lam phát triển quy mô rộng gây độc cho con người và môi trường. Nồng độ photpho cao do nhân tạo như nước thải sẽ dẫn đến hiện tượng phú dưỡng nguồn nước gây chết các động vật thủy sinh và nhiều loài khác. Để đảm bảo xử lý photpho trong nước thải, bạn có thể liên hệ với đơn vị xử lý nước thải chuyên nghiệp NTS Engineering để nhận được sự tư vấn kỹ lưỡng nhất. NTS Engineering đảm bảo giúp bạn loại bỏ photpho hiệu quả trong xử lý nước thải, tuân thủ các giới hạn về xả thải, cá tiêu chuẩn nồng độ cho phép trước khi xả ra môi trường. Xem ngay Dịch vụ tư vấn lắp đặt, xây dựng hệ thống xử lý nước thải công nghiệp trọn gói từ A đến Z Đăng nhập
1. Trạng thái tồn tại của Nitơ trong nước thải Trong nước thải, các hợp chất của nitơ tồn tại dưới 3 dạng các hợp chất hữu cơ, amoni và các hợp chất dạng ôxy hoá nitrit và nitrat.Trong nước thải sinh hoạt nitơ tồn tại dưới dạng vô cơ 65% và hữu cơ 35%. Nguồn nitơ chủ yếu là từ nước tiểu. Mỗi người trong một ngày xả vào hệ thống thoát nước 1,2 lít nước tiểu, tương đương với 12 g nitơ tổng số. Trong số đó nitơ trong urê N-CONH¬22 là 0,7g, còn lại là các loại nitơ khác. 2. Tác hại của ô nhiễm Nitơ đối với môi trường Nitơ trong nước thải cao, chảy vào sông, hồ làm tăng hàm lượng chất dinh dưỡng. Do vậy nó gây ra sự phát triển mạnh mẽ của các loại thực vật phù du như rêu, tảo gây tình trạng thiếu oxy trong nước, phá vỡ chuỗi thức ăn, giảm chất lượng nước, phá hoại môi trường trong sạch của thủy vực, sản sinh nhiều chất độc trong nước như NH4+, H2S, CO2, CH4… tiêu diệt nhiều loại sinh vật có ích trong nước. Hiện tượng đó gọi là phú dưỡng nguồn nước Hiện nay, phú dưỡng thường gặp trong các hồ đô thị, các sông và kênh dẫn nước thải. Đặc biệt là tại khu vực Hà Nội, sông Sét, sông Lừ, sông Tô Lịch đều có màu xanh đen hoặc đen, có mùi hôi thối do thoát khí H2¬S. Hiện tượng này tác động tiêu cực tới hoạt động sống của dân cư đô thị, làm biến đổi hệ sinh thái của nước hồ, tăng thêm mức độ ô nhiễm không khí của khu dân cư. 3. Tác hại của Nitơ đối với quá trình xử lý nước Sự có mặt của Nitơ có thể gây cản trở cho các quá trình xử lý làm giảm hiệu quả làm việc của các công trình. Mặt khác nó có thể kết hợp với các loại hoá chất trong xử lý để tạo các phức hữu cơ gây độc cho con người. 4. Xử lý nitơ trong nước thải bằng phương pháp sinh học Cơ sở lý thuyết các quá trình xử lý nitơ bằng phương pháp sinh học Trong quá trình xử lý nước thải bằng phương pháp sinh học hiếu khí, nitơ amôn sẽ được chuyển thành nitrit và nitrat nhờ các loại vi khuẩn Nitrosomonas và Nitrobacter. Khi môi trường thiếu ôxy, các loại vi khuẩn khử nitrat Denitrificans dạng kỵ khí tuỳ tiện sẽ tách ôxy của nitrát NO3- và nitrit NO2- để ôxy hoá chất hữu cơ. Nitơ phân tử N2 tạo thành trong quá trình này sẽ thoát ra khỏi nước. Qúa trình chuyển hóa Nitơ trong nước thải Quá trình chuyển NO3- –> NO2- –>NO –> N2O –> N2 với việc sử dụng mêtanol làm nguồn các bon được biểu diễn bằng các phương trình sau đây Nitrat hóa Nitrat hoá là một quá trình tự dưỡng năng lượng cho sự phát triển của vi khuẩn được lấy từ các hợp chất ôxy hoá của Nitơ, chủ yếu là Amôni. Ngược với các vi sinh vật dị dưỡng các vi khuẩn nitrat hoá sử dụng CO2dạng vô cơ hơn là các nguồn các bon hữu cơ để tổng hợp sinh khối mới. Sinh khối của các vi khuẩn nitrat hoá tạo thành trên một đơn vị của quá trình trao đổi chất nhỏ hơn nhiều lần so với sinh khối tạo thành của quá trình dị dưỡng. Quá trình Nitrat hoá từ Nitơ Amôni được chia làm hai bước và có liên quan tới hai loại vi sinh vật , đó là vi khuẩn Nitơsomonas và Vi khuẩn Nitơbacteria. ở giai đoạn đầu tiên amôni được chuyển thành nitrit và ở bước thứ hai nitrit được chuyển thành nitrat Bước 1. NH4- + 1,5 O2 –> NO2- + 2H+ + H2O Bước 2. NO-2 + 0,5 O2 –> NO3- Các vi khuẩn Nitơsomonas và Vi khuẩn Nitơbacteria sử dụng năng lượng lấy từ các phản ứng trên để tự duy trì hoạt động sống và tổng hợp sinh khối. Có thể tổng hợp quá trình bằng phương trình sau NH4- + 2 O2 –> NO3- + 2H+ + H2O * Cùng với quá trình thu năng lượng, một số iôn Amôni được đồng hoá vận chuyển vào trong các mô tế bào. Quá trình tổng hợp sinh khối có thể biểu diễn bằng phương trình sau 4CO2 + HCO3- + NH+4 + H2O –> C5H7O2N + 5O2 C5H7O2N tạo thành được dùng để tổng hợp nên sinh khối mới cho tế bào vi khuẩn. Toàn bộ quá trình ôxy hoá và phản ứng tổng hợp được thể hiện qua phản ứng sau NH4+ + 1,83O2 + 1,98 HCO3- –> 0,021C5H7O2N + 0,98NO3- + 1,041H2O + 1,88H2CO3 Lượng ôxy cần thiết để ôxy hoá amôni thành nitrat cần 4,3 mg O2/ 1mg NH4+. Giá trị này gần bằng với giá trị 4,57 thường được sử dụng trong các công thức tính toán thiết kế. Giá trị 4,57 được xác định từ phản ứng * khi mà quá trình tổng hợp sinh khối tế bào không được xét đến. Khử nitrit và nitrat Trong môi trường thiếu ôxy các loại vi khuẩn khử nitrit và nitrat Denitrificans dạng kị khí tuỳ tiện sẽ tách ôxy của nitrat NO3- và nitrit NO2- để ôxy hoá chất hữu cơ. Nitơ phân tử N2 tạo thành trong quá trình này sẽ thoát ra khỏi nước. Khử nitrat NO3- + 1,08 CH3OH + H+ –> 0,065 C5H7O2N + 0,47 N2 + 0,76CO2 + 2,44H2O Khử nitrit NO2- + 0,67 CH3OH + H+ –> 0,04 C5H7O2N + 0,48 N2 + 0,47CO2 + 1,7H2O Như vậy để khử nitơ công trình xử lý nước thải cần Điều kiện yếm khí thiếu ôxy tự do Có nitrat NO3- hoặc nitrit NO2- Có vi khuẩn kị khí tuỳ tiện khử nitrat Có nguồn cacbon hữu cơ Nhiệt độ nước thải không thấp 4. Ngoài phương pháp sinh học còn phương pháp oxy hóa bậc cao ER-OZONE Phương pháp oxy hóa bậc cao ER-OZONE do Công ty Môi Trường Sabotech sáng chế các model xử lý khối 10m3/ ngày đêm rất phù hợp với khách sạn/ nhà hàng/ khu chung cư/ nha khoa với diện tích lắp đặt gọn, dễ dàng tháo lắp sang một địa điểm khác nếu di dời Oxy hóa – khử Là sự chuyển giao electron điện tử giữa các đối tượng hóa học – Oxy hóa khử đơn giản như oxy hóa của cacbon tạo ra cacbon dioxit CO2 hay sự khử cacbon bằng hydro sinh ra khí metal CH4. – Oxy hóa khử phức tạp như oxy hóa glucoze C6H12O6 trong cơ thể người thông qua một loạt quá trình phức tạp di chuyển các điện tử. Thuật ngữ “Oxy hóa- khử” sự khử và sự oxy hóa. Quá trình oxy hóa là sự mất đi các điện tử hoặc sự tăng trạng thái oxy hóa gây ra bởi một phân tử, nguyên tử hoặc ion. Quá trình khử là sự tăng thêm các điện tử hoặc sự giảm oxy hóa gây ra bởi một phân tử, nguyên tử hoặc ion. Chất oxy hóa là chất oxy hóa các chất khác làm cho chúng mất đi điện tử. Chất oxy hóa thường là chất hóa học có trạng thái oxy hóa cao H2O2, MnO-4, CrO3, Cr2O2-7, OsO4NO-3, SO2-4 hay chứa các nguyên tố có độ âm điện cao O2, F2, Cl2, Br2 Chất khử là chất có khả năng khử các chất khác làm cho chúng nhận các điện tử, chúng chuyển điện tử cho một chất khác do đó tự nó bị oxy hóa. Chất khử trong hóa học rất đa dạng. Những nguyên tố kim loại điện dương như Li, Na, Mg, Fe, Zn, Al… là những tác nhân khử tốt. Các kim loại này cho đi điện tử một cách dễ dàng. Các chất chuyển hydrit như NaBH4 và LiAlH4 được sử dụng rộng rãi trong hóa học hữu cơ, chủ yếu trong việc khử các hợp chất cacbonyt để tạo ra rượu. Một phương pháp khử khác kết hợp việc sử dụng khí HydroH2 với những chất xúc tác paladi, Bạch kim hoặc Niken; việc khử dùng xúc tác đạt được sử dụng chủ yếu trong việc khử liên kết đôi hoặc 3 nguyên tử cabon. Sau đây là những chức năng trong Máy xử lý nước thải “Oxy hóa bậc cao ER-OZONE” 1/ Thiết bị tạo Ozone và Ion âm 2/ Điện hóa trao đổi ion – O3 3/ Sóng Siêu âm – O3 4/ Peroxon H2O2 – O3 5/ Quang hóa xúc tác UV-TiO2– H2O2 -O3 6/ Thiết bị tạo va đập từ trường, tạo chân không, tạo nano micro bubbles ozone nano vi bọt khí ozone Các thiết bị trên được lắp đặt trong Máy ER-OZONE và được thiết lập cài đặt tự động hoạt động tạo ra nhiều phản ứng oxy hóa liên tiếp, với nhiều phản ứng cộng hưởng, nhiều phản ứng chuyển tiếp cho các phản ứng oxy hóa nâng cao tiếp theo để đẩy nhanh tốc độ xử lý; Các phản ứng tạo ra nhiều gốc tự do hyroxyt *OH hoặc gián tiếp thông qua nhiều gốc *OH được tạo ra từ O3 Trong môi trường sóng siêu âm sẽ phá hủy các cấu trúc liên kết trong nước thải, tạo ra các vi bọt khí và tạo ra sự nhiệt phân, phản ứng bề mặt tiếp xúc 2 pha lỏng-khí để tạo ra nhiều gốc *OH; Trong môi trường điện hóa trao đổi ion và trong môi trường hiệu ứng Quang hóa UV-O3 với chất xúc tác và môi trường nano micro bubbles ozone phản ứng oxy hóa càng nhanh hơn. Từ đó khoáng hóa hoàn toàn hữu cơ thành CO2, H2O và các ion vô cơ hoặc phân hủy sinh học thành các chất mới có khả năng phân hủy từng phần, chuyển các hữu cơ khó phân hủy sinh học thành các chất mới có khả năng phân hủy sinh học nhờ vào tác nhân gốc tự do hydroxyt *OH được sinh ra trong quá trình phản ứng. Quá trình điện hóa ion xảy ra sự tương tác hóa học giữa ion trong pha lỏng và ion trong pha rắn; Trao đổi ion là quá trình gồm các phản ứng hóa học đổi chỗ phản ứng thế giữa các ion trong pha lỏng và các ion trong pha rắn. Quá trình trao đổi ion với nano micro bubbles ozone sẽ khử muối, khử cứng, khử khoáng, khử nitrat, khử màu, khử kim loại và các ion kim loại khác có trong nước. Ngoài ra các thiết bị trong máy ER-Ozone loại bỏ các chất gây mùi, mùi khó chịu các hợp chất chứa Clo, khử trùng mạnh mẽ tiêu diệt được những loại vi khuẩn hoặc các loại kém bền vững với Clo như Giardia và Cryptosporidium; màu hữu cơ halogen, các hợp chất phenol. Quý Khách mong muốn tìm hiểu công nghệ tích hợp trong Modul “oxy hóa bậc cao ER-OZONE” vui lòng liên hệ Mr. Nhã 0903000751 Công ty Môi Trường Saobitech XEM THÊM >> Phân tích Nito – Photpho trong nước thải
Cựu Tổng thống Mỹ Donald Trump Ảnh AFP.Politico hôm 7/6 dẫn nguồn thạo tin cho biết các công tố viên liên bang Mỹ đã gửi thư cho cựu tổng thống Mỹ Donald Trump, thông báo ông là mục tiêu của cuộc điều tra về việc xử lý tài liệu mật. Theo Politico, đây là dấu hiệu cho thấy, các công tố viên có thể đang tiến gần hơn đến việc truy tố cựu Tổng thống các công tố viên thông báo cho ông Trump cho thấy cuộc điều tra của cố vấn đặc biệt Jack Smith đang tập trung vào hành động của ông Trump, chứ không chỉ là hành động của những người xung quanh ông quy định của Bộ Tư pháp Mỹ cho phép các công tố viên thông báo cho cá nhân nào đó rằng họ là mục tiêu của cuộc điều tra. Thông thường, việc thông báo mục tiêu điều tra là dấu hiệu rõ ràng cho thấy một bản cáo trạng có thể được đưa ra, nhưng mục tiêu cuối cùng có thể không bị buộc điều tra của công tố viên đặc biệt Smith nhằm xem xét kỹ lưỡng việc ông Trump xử lý các tài liệu mật mà ông mang theo đến khu nghỉ dưỡng Mar-a-Lago của gia đình sau khi rời Nhà Trắng, bao gồm cả các hành động được thực hiện sau khi nhận được trát tòa án vào tháng 5/2022 yêu cầu trả lại tài liệu mật của chính phủ. Tháng 8 năm ngoái, các đặc vụ FBI đã phát hiện và tịch thu hơn 100 tài liệu mật từ Mar-a-Lago sau khi nhận được lệnh khám công tố viên đã thẩm vấn hàng chục nhân chứng trong vài tháng qua, bao gồm cả các trợ lý cấp cao của ông Trump và nhân viên tại khu nghỉ dưỡng của ông ở Florida. Cựu chánh văn phòng Nhà Trắng Mark Meadows, được coi là nhân chứng quan trọng, đã làm chứng trước đại bồi thẩm đoàn liên bang về việc cựu Tổng thống xử lý các tài liệu mật cũng như nỗ lực lật ngược kết quả cuộc bầu cử năm 2020, một nguồn tin khác cho biết.
Các hồ chứa nước thải sau xử lý sẽ có hiện tượng phát triển tảo và các độc tố do vi khuẩn lam gây ra. Chính vì điều này mà lượng photpho trong nước thải sau xử lý cần phải đảm bảo dưới 1mg/L. Photpho trong nước thải là gì? Photpho trong nước thải có hai dạng chính là hòa tan và dạng rắn. Dạng rắn được liên kết trong MLSS và có thể được loại bỏ bằng cách dùng hóa chất keo tụ tạo bông. Dạng hòa tan khó loại bỏ hơn và phải cần đến các biện pháp sinh học. 3 phương án xử lý photpho trong nước thải Loại bỏ photpho bằng phương pháp sinh học. Để loại bỏ photpho cần đến các sinh vật tích lũy photpho PAO. PAO là vi khuẩn kỵ khí tùy nghi tích trữ năng lượng dưới dạng hạt polyphosphate bên trong tế bào. Để lưu trữ năng lượng chúng hấp thu “ăn” các axit béo dễ bay hơi VFA. Thường là acetic, propionic và butyric trong điều kiện yếm khí. Sự hấp thu axit béo dễ bay hơi giải phóng phosphate dưới dạng photpho tự do vào nước xung quanh. Sau đó các vi sinh tùy nghi ở môi trường hiếu khí sẽ hấp thụ photpho tự do trong nước. Các điều kiện cần thiết để để vi khuẩn PAO phát triển Phải có vùng kỵ khí thực sự không có nitrat /nitrit hoặc oxy hòa tan Vùng kỵ khí phải có axit béo dễ bay hơi VFA Độ pH phải trên 7,0 Nhiệt độ tốt nhất dưới 30 độ C Sau môi trường kỵ khí là môi trường hiếu khí để quá trình xử lý photpho tự do cuối cùng được hoàn chỉnh. Loại bỏ photpho bằng phương pháp hóa học Sử dụng phèn, muối sắt hoặc thậm chí vôi để kết tủa hóa học là phương pháp lâu đời nhất để giảm photpho hòa tan trong nước thải. Hiện nay, sử dụng phèn hoặc muối sắt được dùng nhiều hơn vì chúng hoạt động tốt hơn ở độ pH trung tính của nước thải. Nhược điểm chính của phương pháp hóa học là khối lượng bùn và muối kim loại trong bùn tăng lên. Giải pháp lọc sinh học Một lựa chọn khác để loại bỏ photpho là sử dụng biện pháp lọc sinh học tự nhiên. Sử dụng các loại cây có khả năng hấp thụ được photpho để xử lý nước thải. Chúng hoạt động như một bộ lọc sinh học để loại bỏ các chất hữu cơ, chất dinh dưỡng và chất rắn trước khi thải cuối cùng. Các hệ thống lọc sinh học này ít đòi hỏi về năng lượng và nhân công khi vận hành. Trong nhiều trường hợp, lọc sinh học có thể là một khu vực tự nhiên hoặc công viên. Xem thêm Ô nhiễm Nito, Photpho trong nước thải công nghiệp Các tin khác Vì sao phải hạn chế chất rắn vào bể sinh học? Giảm amoni trong nước thải bệnh viện, phòng khám Tuổi Bùn Tốt Nhất Trong Quá Trình Bùn Hoạt Tính Màu Sắc Của Bọt Và Nước Nói Gì Về Hệ Thống? Các Ảnh Hưởng Của pH Tới Hiệu Suất Của Bể Sinh Học Tổng Hợp Các Vấn Đề Bùn Khó Lắng Và Nguyên Nhân Có Nên Nâng Cấp Thêm Bể Hiếu Khí? Bùn Nổi Ở Bể Lắng Và Tích Tụ Dưới Đáy
xử lý photpho trong nước thải